Tra cứu & phân tích thành phần mỹ phẩm

Trang tra cứu và phân tích thành phần mỹ phẩm, làm đẹp đầy đủ và chi tiết. Bạn có thể nhập các thành phần in trên bao bì sản phẩm để Beaudy.vn kiểm tra, phân tích và cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan về các thành phần, giúp bạn có những lựa chọn sản phẩm làm đẹp phù hợp nhất với mình.

Nhập tên các thành phần/từ khoá (công dụng, loại da, chống chỉ định, tác dụng phụ...) bạn muốn phân tích theo cú pháp mỗi thành phần/từ khoá phân cách nhau bằng , (dấu phẩy) hoặc ; (dấu chấm phẩy) hoặc xuống dòng (enter).

Kết quả : Tìm thấy 15 thành phần phù hợp nhất

Bảng phân tích dựa trên các thành phần

Các thành phần, , , , , , , , , , , , , ,
Công dụng, , , , , ,
NÊN kết hợp với các thành phần, , , , , ,
Chống chỉ định của thành phần,
Tác dụng phụ của thành phần, , , , ,
Bài viết chi tiết về các thành phần

Bảng chi tiết các thành phần

Thành phầnCông dụngĐiểm CIRĐiểm EWGMô tả thành phầnNÊN kết hợp với các thành phầnChống chỉ địnhTác dụng phụTên gọi khácBài viết chi tiết về thành phầnCác sản phẩm có chứa thành phần
, , ,
Water (Aqua) chính là nước được sử dụng trong công thức của hầu hết mọi loại mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân. Nước chủ yếu được sử dụng làm dung môi trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, trong đó nước hòa tan nhiều thành phần mang lại lợi ích cho da, chẳng hạn như chất điều hòa và chất làm sạch. Nước cũng tạo thành nhũ tương khi các thành phần dầu và nước của sản phẩm được kết hợp để tạo thành kết cấu kem và lotion. Nước tinh khiết USP được pha chế từ nước và phải tuân thủ các quy định của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) đối với nước uống. Độ an toàn của nước trong mỹ phẩm phải tuân theo giám sát của Good Manufacturing Practices được nêu trong Hướng dẫn của FDA về Nguyên tắc Thực hành Sản xuất Mỹ phẩm và trong hướng dẫn quốc tế về Thực hành Sản xuất Tốt được gọi là ISO 22716.
, , ,
,
Alcohol hay còn gọi là Cồn, từ này dùng để chỉ một nhóm hợp chất hữu cơ trong mỹ phẩm. Cồn sẽ có hai loại, cồn tốt có trọng lượng phân tử cao và cồn xấu có trọng lượng phân tử thấp. Một số loại cồn lành tính có tác dụng dưỡng ẩm, chất làm sạch bề mặt da. Đối với cồn khô khả năng gây kích ứng da là rất cao, các loại cồn cần lưu ý là ethanol hoặc ethyl alcohol, denatured alcohol, methanol, isopropyl alcohol, SD alcohol, and benzyl alcohol. Mặc dù cồn có khả năng giúp các hoạt chất như retinol hoặc vitamin C đi sâu vào da, và thúc đẩy tác dụng của hoạt chất nhưng cồn khô có thể khiến da bị tổn thương kéo dài. Những bề mặt da phải tiếp xúc với cồn thường xuyên có thể gây tổn thương nặng, gây lão hóa da. Ngoài ra có các loại cồn béo sẽ thường là nhân tố có lợi cho làn da và không gây kích ứng. Hội đồng chuyên gia CIR kết luận rằng các dữ liệu có sẵn là không đủ để hỗ trợ tính an toàn của Alcohol Denat....
, , ,
BHA là viết tắt của Beta Hydroxy Acid, là sự kết hợp giữa nhóm chức axit cacboxylic và nhóm chức hydroxy. BHA là một axit gốc dầu, nên hoạt động theo cơ chế thẩm thấu sâu vào bên trong lỗ chân lông, làm cho lớp sừng, tế bào chết, sợi bã nhờn bong ra một cách nhẹ nhàng. Trong mỹ phẩm, BHA được biết đến với các công dụng như chất chống oxy hoá, ngăn ngừa lão hóa, tẩy tế bào chết, trị mụn và thường được gắn dưới tên gọi phổ biến là Salicylic Acid. Hội đồng CIR đánh giá BHA là thành phần an toàn trong mỹ phẩm, không gây kích ứng mắt, da hay mẫn cảm, và có thể ức chế hoạt động gây đột biến và gây ung thư của một số hợp chất.
, , , , , , , , , ,
Propylene glycol là một loại cồn hữu cơ thường được sử dụng như một tác nhân điều hòa da. Nó có liên quan đến viêm da tiếp xúc kích thích và dị ứng cũng như nổi mề đay ở người; Những tình trạng dị ứng nhạy cảm này có thể được biểu hiện ở nồng độ propylene glycol thấp tới 2%.
,
,
Betaine được biết đến là một dẫn xuất của axit amin có nguồn gốc từ củ cải được, đây là một osmolyte giúp cân bằng nước trong tế bào. Ngoài ra chất này cũng có khả năng dưỡng ẩm và bảo vệ da tốt, Betaine còn có khả năng hút nước ra khỏi bề mặt của protein và đảm bảo tính ổn định của protein. Betaine cũng thường xuất hiện trong các sản phẩm sữa rửa mặt nhẹ dịu. EWG đánh giá Betaine là hoạt chất an toàn với sức khỏe và không gây kích ứng da, không có khả năng gây ung thư. Tuy nhiên Coco-Betaine thì lại được xếp vào chất có nguy cơ trung bình.
,
Sodium Lactate là muối của lactic acid (lactic acid là axit hữu cơ tự nhiên và thường được gọi là AHA). Thành phần này xuất hiện trong khá nhiều loại mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc da, tóc hoặc trang điểm với công dụng là cấp nước cho làn da và cân bằng độ pH cho sản phẩm. Hội đồng chuyên gia CIR đã đánh giá dữ liệu khoa học và kết luận rằng đây là hoạt chất an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân ở nồng độ 10% trở xuống, ở công thức cuối cùng pH từ 3,5 trở lên hoặc khi được điều chế để tránh tăng độ nhạy cảm với ánh nắng mặt trời hoặc khi sản phẩm có hướng dẫn sử dụng bao gồm việc sử dụng hàng ngày chống nắng. Thành phần này được chứng minh là an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm tại thẩm mỹ viện ở nồng độ từ 30% trở xuống, ở công thức cuối cùng có độ pH từ 3,0 trở lên, trong các sản phẩm sử dụng trong thời gian ngắn, không liên tục, sau đó rửa sạch da, khi được các chuyên gia được đào tạo áp dụng, và khi ứng dụng đi kèm với hướng dẫn sử dụng kem chống nắng hàng ngày.
,
Melaleuca Alternifolia (Tea Tree) Leaf Oil là thành phần được chưng cất từ ​​lá của cây chè - Melaleuca Alternifolia, một cây bụi có nguồn gốc từ New Zealand. Chất này có chứa hàm lượng dưỡng chất chống oxy hóa tương đối cao. Ngoài ra còn thường được dùng như một chất tạo mùi hương cho sản phẩm. Hội đồng chuyên gia về an toàn thành phần mỹ phẩm CIR kết luận rằng 8 loài Melaleuca alternifolia (cây chè) là thành phần an toàn trong mỹ phẩm trong thực tiễn khi được bào chế là không nhạy cảm... EWG xếp hạng thành phần này ở nhóm có nguy cơ gây kích ứng da cao nhưng không bị hạn chế sử dụng.
, ,
, ,
Ethylhexylglycerin là nhóm ethylhexyl được liên kết với glycerin ở một đầu bằng liên kết ether. Ethylhexylglycerin được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm với vai trò là chất khử mùi, chất dưỡng ẩm cũng như tăng cường chức năng của chất bảo quản bằng cách thúc đẩy sự tiêu diệt vi khuẩn bằng chất bảo quản. Thành phần này đã được CIR đánh giá sử dụng an toàn trong mỹ phẩm, không gây độc cho gen, ở dạng Ethylhexylglycerin không pha loãng là chất gây kích ứng mắt, trong khi nồng độ 5% chỉ gây kích ứng mắt nhẹ
, ,
Triethanolamine (viết tắt là TEA) là chất lỏng đặc, trong, không màu, có mùi giống như amoniac. Chất này giúp hình thành nhũ tương bằng cách giảm sức căng bề mặt của các chất cần nhũ hóa để các thành phần tan trong nước và tan trong dầu có thể hòa trộn với nhau. Chúng cũng được sử dụng như chất hoạt động bề mặt hoặc chất điều chỉnh độ pH trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Triethanolamine có thể được sử dụng trong mỹ phẩm không tẩy rửa và các sản phẩm chăm sóc cá nhân và mỹ phẩm khác với nồng độ tối đa là 2,5%.
Phenoxyethanol là một chất lỏng nhờn, hơi dính với mùi hương hoa hồng thoang thoảng. Trong mỹ phẩm, Phenoxyethanol thường được sử dụng như chất bảo quản nhằm ngăn chặn sự phát triển của nấm, vi khuẩn, từ đó tăng thời hạn và độ an toàn của sản phẩm. Đây là thành phần đã được CIR đánh giá không gây kích ứng, không gây mẫn cảm, không gây độc cho gen, an toàn để sử dụng (nồng độ dưới 1%)
,
Polysorbate là những ester của sorbitan polyoxyethylenated - chất hoạt động trên bề mặt không chứa ion và ưa nước. Trong mỹ phẩm Polysorbate có vai trò như chất nhũ hoá và ổn định, giúp phân tán dầu trong nước, nhờ đó các thành phần khác hoà tan trong dung môi, hình thành nhũ tương bằng cách giảm sức căng bề mặt của các chất được nhũ hóa. CIR đã đánh giá Polysorbate 20, 21, 40, 60, 61, 65, 80, 81 và 85 là thành phần mỹ phẩm an toàn, không gây đột biến hoặc chất gây ung thư. Ủy ban FAO/WHO đã thiết lập lượng hấp thụ hàng ngày có thể chấp nhận được là 0-25 mg/kg trọng lượng cơ thể đối với tổng số ester của sorbitan Polyoxyetylen (20). Polysorbate 80 đã được FDA chấp thuận là thuốc giảm đau mắt và có thể được sử dụng trong các sản phẩm thuốc nhỏ mắt không kê đơn (OTC). Polysorbate 20, Polysorbate 60, Polysorbate 65 và Polysorbate 80 được thêm trực tiếp vào thực phẩm dưới dạng tá dược của chất tạo hương vị hoặc chất phụ gia đa năng
, , , , , , , ,
,
PEG-40 Hydrogenated Castor Oil là một chất thuộc nhóm dầu thầu dầu, PEG-40 Castor Oil là một chất lỏng màu hổ phách. Dầu thầu dầu thu được bằng cách ép lạnh hạt của cây Ricinus communis, sau đó làm trong dầu bằng nhiệt. PEG Hydrogenated Castor Oils giúp hình thành nhũ tương bằng cách giảm sức căng bề mặt của các chất được nhũ hóa. Chúng cũng giúp các thành phần khác hòa tan trong dung môi mà chúng thường không hòa tan. Thành phần PEG Castor Oil (trọng lượng phân tử 400-3.000) cũng có thể được sử dụng làm phụ gia thực phẩm gián tiếp trong hàng dệt và vải dệt trong các thành phần của sản phẩm dành cho mục đích sử dụng nhiều lần. CIR nhận định PEG-40 Dầu thầu dầu hydro hóa an toàn để sử dụng ở nồng độ lên tới 100%. Không quan sát thấy kích ứng da hoặc mắt sau khi tiếp xúc với các thành phần PEG Castor Oil và PEG Hydrogenated Castor Oil. Không có bằng chứng về độc tính phát triển đã được nhìn thấy trong các nghiên cứu ăn uống. Những thành phần này, được thử nghiệm dưới dạng kiểm soát phương tiện, không tạo ra tác dụng gây đột biến hoặc gây ung thư.
O-Cymen-5-OL là một chất bảo quản chống nấm được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm làm đẹp để ngăn ngừa vi khuẩn gây hại phát triển và kéo dài tuổi thọ của các công thức. O-Cymen-5-OL được FDA chấp thuận sử dụng làm phụ gia thực phẩm trực tiếp và gián tiếp và đã được CIR chấp thuận sử dụng trong mỹ phẩm có nồng độ 0,5%. Tuy nhiên, ở Liên minh châu Âu, chỉ được phê duyệt để sử dụng lên đến 0,1%. Các nghiên cứu ở Nhật Bản, một số từ năm 1956, cho thấy O-Cymen-5-OL có độc tính thần kinh trong động vật và đã dẫn tới những hạn chế nặng nề hơn trong việc sử dụng nó trong mỹ phẩm ở Nhật.
, ,
Menthol là một loại cồn có thể được phân lập từ tinh dầu peppermint (bạc hà) hoặc các loại tinh dầu bạc hà khác. Menthol được sử dụng làm chất biến tính, chất tạo hương vị và thành phần tạo hương thơm. Menthol có đặc tính gây mê và được sử dụng rộng rãi để giảm kích ứng đau họng nhẹ. Mentha arvenis là loài bạc hà chính được sử dụng để tạo ra tinh thể tinh dầu bạc hà tự nhiên và mảnh tinh dầu bạc hà tự nhiên. FDA cũng đã xác định rằng Menthol an toàn và hiệu quả trong các sản phẩm thuốc cảm không kê đơn (OTC) như một loại thuốc chống ho tại chỗ và trong các sản phẩm thuốc hậu môn trực tràng OTC như một loại thuốc giảm đau, gây mê và chống ngứa. Menthol không phải là chất gây độc gen hoặc chất gây ung thư trong các nghiên cứu của Chương trình Chất độc Quốc gia của Hoa Kỳ. Theo EWG đây là thành phần không phù hợp cho da nhạy cảm vì khả năng kích ứng của nó được xếp vào nhóm cao nhất.
,
Menthyl lactate là một este của tinh dầu bạc hà và axit lactic (Axit lactic, có nguồn gốc chủ yếu từ sữa và nguồn gốc của nó có thể bắt nguồn từ thời Cleopatra, người đã cố tình sử dụng sữa chua trên da của mình), Menthyl lactate được sử dung như một loại hương liệu và chất hòa tan. Hội đồng chuyên gia CIR đã đánh giá dữ liệu khoa học và kết luận rằng Menthyl lactate an toàn khi sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân ở nồng độ 10% trở xuống, ở công thức cuối cùng pH từ 3,5 trở lên, khi được pha chế để tránh tăng độ nhạy cảm với ánh nắng mặt trời hoặc khi hướng dẫn sử dụng bao gồm việc sử dụng hàng ngày chống nắng.

Sản phẩm phù hợp nhất được tìm thấy

Sản phẩm nên sử dụng kết hợp cùng