Tra cứu & phân tích thành phần mỹ phẩm

Trang tra cứu và phân tích thành phần mỹ phẩm, làm đẹp đầy đủ và chi tiết. Bạn có thể nhập các thành phần in trên bao bì sản phẩm để Beaudy.vn kiểm tra, phân tích và cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan về các thành phần, giúp bạn có những lựa chọn sản phẩm làm đẹp phù hợp nhất với mình.

Nhập tên các thành phần/từ khoá (công dụng, loại da, chống chỉ định, tác dụng phụ...) bạn muốn phân tích theo cú pháp mỗi thành phần/từ khoá phân cách nhau bằng , (dấu phẩy) hoặc ; (dấu chấm phẩy) hoặc xuống dòng (enter).

Kết quả : Tìm thấy 15 thành phần phù hợp nhất

Bảng chi tiết các thành phần

Thành phầnCông dụngĐiểm CIRĐiểm EWGMô tả thành phầnChống chỉ địnhTác dụng phụTên gọi khácCác sản phẩm có chứa thành phần
, , ,
Water (Aqua) chính là nước được sử dụng trong công thức của hầu hết mọi loại mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân. Nước chủ yếu được sử dụng làm dung môi trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, trong đó nước hòa tan nhiều thành phần mang lại lợi ích cho da, chẳng hạn như chất điều hòa và chất làm sạch. Nước cũng tạo thành nhũ tương khi các thành phần dầu và nước của sản phẩm được kết hợp để tạo thành kết cấu kem và lotion. Nước tinh khiết USP được pha chế từ nước và phải tuân thủ các quy định của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) đối với nước uống. Độ an toàn của nước trong mỹ phẩm phải tuân theo giám sát của Good Manufacturing Practices được nêu trong Hướng dẫn của FDA về Nguyên tắc Thực hành Sản xuất Mỹ phẩm và trong hướng dẫn quốc tế về Thực hành Sản xuất Tốt được gọi là ISO 22716.
, , ,
,
Sodium Laureth Sulfate hay Sodium Lauryl Sulfate là thành phần được sử dụng chủ yếu trong các sản phẩm tẩy rửa, bao gồm sữa tắm tạo bọt, xà phòng tắm và dầu gội đầu. Thành phần hoạt động như chất hoạt động bề mặt và được sử dụng làm chất tẩy rửa. Chúng làm sạch da và tóc bằng cách giúp nước trộn với dầu và bụi bẩn để chúng có thể được rửa sạch. Năm 2010, Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) đã đánh giá dữ liệu khoa học và kết luận thành phần này thuộc nhóm chất an toàn.
, ,
Sodium Cocoamphoacetate là hợp chất hữu cơ lưỡng tính, là chất lỏng màu hổ phách có mùi trái cây nhạt. Thành phần này có cấu trúc lưỡng tính, nghĩa là phần đầu của nó chứa cả phần tích điện dương và phần tích điện âm (chất hoạt động bề mặt phổ biến nhất là anion nghĩa là đầu của chúng mang điện tích âm). Vì thế nên hoạt chất này có đặc tính tạo bọt tuyệt vời. Nó phổ biến trong các sản phẩm trẻ em. Kết quả nghiên cứu kích ứng mắt của các hợp chất này khác nhau tùy thuộc vào điều kiện thử nghiệm. Trong một nghiên cứu lâm sàng về mắt, độ pha loãng 1%, 3% và 10% của dầu gội có chứa 28,1% Disodium Cocoamphodiacetate không gây kích ứng mắt người. Natri Cocoamphoacetate và Natri Cocoamphopropionate, ở nồng độ 10%, không phải là chất gây kích ứng hay chất nhạy cảm trong thử nghiệm dán miếng dán xúc phạm lặp đi lặp lại. CIREP kết luận rằng những thành phần này an toàn khi sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
, ,
PPG-2 Hydroxyethyl Cocamide là một lại polymer và đóng vai trò là chất nhũ hóa, chất hoạt động bề mặt hoặc là làm sạch, được sử dụng phổ biến trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân và mỹ phẩm. PPG-2 Hydroxyethyl Cocamide là một loại surfactant, một chất giúp trộn các thành phần dầu và nước trong một công thức. PPG-2 Hydroxyethyl Cocamide được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm, như: dầu gội, dầu xả, xà phòng và các sản phẩm chăm sóc tóc. EWG cũng đánh giá thành phần này an toàn đối với sức khỏe, không phải chất gây ung thư và cũng không ảnh hưởng đến nội tiết hay sinh sản.
Coco-Glucoside là chất làm sạch có nguồn gốc thực vật (dầu dừa/dầu hạt cọ, glucose) tạo bọt ổn định từ trung bình đến cao. Nó cũng có thể phân hủy sinh học và dịu nhẹ cho da. Thành phần này thuộc nhóm 19 Alkyl glucoside phổ biến. Các thành phần alkyl glucoside được hình thành bằng cách phản ứng giữa rượu hoặc hỗn hợp rượu (thay đổi theo độ dài chuỗi carbon) với dạng mạch vòng của đường, glucose hoặc polyme glucose. Arachidyl proprionate (hoặc glucoside) KHÔNG có nguồn gốc từ đậu phộng (Arachis hypogaea). Do đó, việc sử dụng thành phần này trong các sản phẩm mỹ phẩm không gây lo ngại dị ứng cho trẻ em (hoặc người lớn) bị dị ứng đậu phộng. Alkyl glucoside bao gồm các nhóm alkyl liên kết với glucose ở dạng D-glycopyranoside. Phần glucoza của hợp chất có thể bao gồm mono-, di-, tri-, oligo- hoặc polysacarit. Những thành phần này thường được bán dưới dạng dung dịch nước chứa 50-65% thành phần. Hội đồng chuyên gia CIR đã xem xét một nghiên cứu chỉ ra rằng Caprylyl/Capryl Glucoside (độ dài chuỗi alkyl: hỗn hợp có chiều dài 8 và 10 cacbon) không dễ dàng hấp thụ qua da. Ở nồng độ cao Caprylyl/Capryl Glucoside gây kích ứng da và kích ứng da lâu dài dẫn đến các tác dụng phụ khác bao gồm giảm trọng lượng cơ thể. EWG xếp thành phần này vào nhóm các chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân với khả năng kích ứng ở mức thấp.
, ,
Glyceryl Oleate bao gồm glycerin và axit oleic, một loại axit béo tự nhiên. Nó xuất hiện dưới dạng chất lỏng màu hổ phách trong suốt hoặc màu vàng nhạt. Nó được sản xuất từ các loại dầu có chứa nồng độ axit oleic cao, chẳng hạn như dầu ô liu, dầu lạc, dầu ghẹ hoặc dầu hồ đào. Sự gắn kết của glycerin và axit oleic hoạt động chủ yếu như một chất đồng nhũ hóa và chất ổn định để tạo ra hỗn hợp dầu-nước ổn định, hay còn gọi là nhũ tương. Nó cũng phổ biến trong các sản phẩm làm sạch vì nó giúp làm dày chúng lên và có một số tác dụng tái tạo và làm mịn da. Trong một nghiên cứu về độc tính trên da/độc tính với ánh sáng kéo dài 4 tuần, các công thức sản phẩm có chứa tới 5% Glyceryl Oleate gây kích ứng da nhẹ có thể đảo ngược. Kích ứng mắt tối thiểu đến trung bình được tạo ra bởi Glyceryl Oleate không pha loãng. Tiếp xúc lâu dài bằng miệng với liều lượng lớn Glyceryl Oleate không liên quan rõ ràng đến sự hình thành khối u. Các hiệu ứng kích ứng, mẫn cảm hoặc nhiễm độc ánh sáng không được quan sát thấy ở người tiếp xúc với các công thức có chứa Glyceryl Oleate. Dựa trên thông tin có trong báo cáo, Hội đồng chuyên gia CIR đã kết luận rằng Glyceryl Oleate là an toàn như một thành phần mỹ phẩm. EWG xếp thành phần này vào nhóm các chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân với khả năng kích ứng ở mức thấp nhất.
,
Sodium Methyl Cocoyl Taurate là muối natri của amit axit béo dừa của N-methyltaurine. Một loại chất rửa mặt dịu nhẹ và không làm khô da, mang lại cho làn da cảm giác dễ chịu và mềm mại sau khi sử dụng. Nó cũng có đặc tính tạo bọt tuyệt vời, có nguồn gốc từ dừa và có khả năng phân hủy sinh học. Hội đồng chuyên gia CIR kết luận rằng thành phần này là an toàn trong mỹ phẩm trong thực tế sử dụng hiện tại và nồng độ được mô tả an toàn này khi công thức được điều chế để không gây kích ứng... EWG xếp thành phần này vào nhóm các chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân với khả năng kích ứng ở mức thấp nhất.
,
Glycine là một axit amin tự nhiên. Một axit amin không thiết yếu (các khối xây dựng của protein da, như collagen hoặc elastin), mà cơ thể có thể tự sản xuất, nhưng quá trình sản xuất của nó giảm dần theo tuổi tác. Khi bạn thoa đều lên mặt, nó hoạt động như một loại kem dưỡng ẩm và có thể hơn thế nữa. Theo blog chăm sóc da tuyệt vời Futurederm, glycine có thể giúp chữa lành vết thương và sửa chữa mô và khi được sử dụng cùng với các axit amin khác, leucine và proline, nó có thể cải thiện nếp nhăn. Đây là khối xây dựng của một loạt các peptide quan trọng và nổi tiếng, bao gồm đồng-tripeptide-1, palmitoyl tripeptide-1 hoặc palmitoyl hexapeptide-12. Sự hiện diện bình thường của các thành phần này trong cơ thể và việc sử dụng chúng làm phụ gia thực phẩm trực tiếp khiến Hội đồng chuyên gia CIR chỉ tập trung xem xét dữ liệu kích ứng và mẫn cảm da. Dữ liệu da liễu về các sản phẩm có chứa các thành phần này chỉ ra rằng các axit amin không phải là chất gây kích ứng da hoặc chất gây mẫn cảm. Hội đồng chuyên gia CIR lưu ý rằng một số cá nhân có vấn đề với chế độ ăn kiêng Natri Glutamate và Phenylalanine. Hội đồng chuyên gia CIR đã xác định rằng nồng độ của các axit amin này được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm thấp hơn mức có thể dẫn đến phơi nhiễm đáng kể. EWG xếp thành phần này vào nhóm các chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân với khả năng kích ứng ở mức thấp nhất.
, , , , ,
Sodium Chloride (Natri Clorua) hay muối ăn, là chất rắn kết tinh màu trắng. Thành phần này có thể làm bóng răng, giảm mùi hôi miệng, hoặc làm sạch hoặc khử mùi răng và miệng. Natri Clorua cũng tạo ra hương vị hoặc mùi vị cho sản phẩm. Nó cũng có thể làm tăng độ dày của phần nước trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Sodium Chloride xuất hiện tự nhiên trong nước biển và dưới dạng khoáng chất halit. Natri Clorua rất cần thiết cho các sinh vật và được tìm thấy trong hầu hết các mô và dịch cơ thể. Các nguyên tố natri và clo của Natri Clorua đóng vai trò đa dạng và quan trọng trong nhiều quá trình sinh lý, bao gồm vận chuyển chất dinh dưỡng và chất thải, chức năng hệ thần kinh và cân bằng nước và điện giải. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đã xem xét tính an toàn của Natri Clorua và phê duyệt việc sử dụng nó như một thành phần hoạt chất trong các sản phẩm thuốc không kê đơn (OTC) dành cho mắt ở nồng độ từ 2 đến 5%. (CIR) đã hoãn đánh giá thành phần này vì tính an toàn đã được FDA đánh giá
, ,
citric acid là một axit yếu được tìm thấy rộng rãi trong cả thực vật và động vật. Nó là một thành phần tự nhiên phổ biến trong trái cây họ cam quýt, chẳng hạn như nước chanh, chứa khoảng 5-8% citric acid. Việc sử dụng chủ yếu citric acid là hương liệu tự nhiên và chất bảo quản trong thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là nước giải khát. Các sản phẩm có chứa citric acid và một số muối và este của nó có thể được điều chế an toàn để sử dụng cụ thể cho da em bé hoặc sử dụng gần vùng mắt hoặc màng nhầy. Citric acid cũng là một trong nhóm các thành phần được gọi là axit alpha hydroxy (AHA) được sử dụng làm thành phần tẩy da chết hóa học. Thành phần này cũng giúp bảo quản mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân bằng cách chelate (tạo phức) kim loại. Axit xitric và muối của nó cũng được thêm vào mỹ phẩm để giúp điều chỉnh cân bằng axit/bazơ. Độ an toàn của axit xitric, muối và este của nó đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia đánh giá thành phần mỹ phẩm (CIR) vào năm 2014. CIR đã xem xét các tài liệu và dữ liệu khoa học chỉ ra rằng ở nồng độ được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, citric acid cũng như muối và este của nó không phải là chất gây kích ứng mắt, cũng như không gây kích ứng da hoặc phản ứng dị ứng da. Do đó, CIR kết luận rằng dữ liệu khoa học hiện có cho thấy citric acid, muối và este của nó an toàn. Hội đồng chuyên gia CIR đã lưu ý rằng mặc dù axit citric có thể được coi là axit alpha-hydroxy, nhưng nó cũng là axit beta-hydroxy. Hội đồng chuyên gia CIR kết luận rằng mối lo ngại về độ nhạy cảm với ánh nắng mặt trời tăng lên do sử dụng các sản phẩm có chứa axit alpha-hydroxy không liên quan đến các sản phẩm có chứa citric acid cũng như muối và este của nó do sự khác biệt về cấu trúc hóa học.
, , , ,
Piroctone Olamine là một loại muối amin, là muối ethanolamine của piroc âm dẫn xuất axit hydroxamic. Thành phần này hoạt động như một chất kháng khuẩn. Piroctone olamine như một chất chống gàu. Cũng được sử dụng như một chất bảo quản và chất làm đặc để khử mùi khó chịu của cơ thể. EWG xếp thành phần này vào nhóm các chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân với khả năng kích ứng ở mức thấp, nhưng vẫn bị xếp vào nhóm bị hạn chế sử dụng ở mức trung bình.
, ,
Fragrance là các chất tự nhiên hoặc tổng hợp được sử dụng chỉ để tạo mùi cho sản phẩm mỹ phẩm và thường được ghi tên gọi chung là Parfum, Parfume, Fragrance. Mặc dù FDA không yêu cầu ghi nhãn chất gây dị ứng đối với thành phần này, tuy nhiên một số thành phần này có thể có khả năng gây phản ứng dị ứng da hoặc nhạy cảm đối với một số người. (Ngoại trừ 26 chất gây dị ứng hương thơm đã được công nhận thì phải được liệt kê theo tên riêng khi có trong sản phẩm ở nồng độ lớn hơn 0,001% (đối với sản phẩm không rửa trôi), hoặc 0,01% đối với sản phẩm rửa sạch như Rượu benzyl, Cinnamyl Alcohol,..).
,
Epilobium Angustifolium Extract là chiết xuất từ các bộ phận trên mặt đất của cây hồng vịnh, epilobium angustifolium. Epilobium angustifolium là một loài thực vật có hoa trong họ Anh thảo chiều. Hiện nay thành phần này được biết đến với công dụng dưỡng da. EWG xếp thành phần này vào nhóm các chất an toàn để sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân với khả năng kích ứng ở mức thấp nhất.
Phenoxyethanol là một chất lỏng nhờn, hơi dính với mùi hương hoa hồng thoang thoảng. Trong mỹ phẩm, Phenoxyethanol thường được sử dụng như chất bảo quản nhằm ngăn chặn sự phát triển của nấm, vi khuẩn, từ đó tăng thời hạn và độ an toàn của sản phẩm. Đây là thành phần đã được CIR đánh giá không gây kích ứng, không gây mẫn cảm, không gây độc cho gen, an toàn để sử dụng (nồng độ dưới 1%)
Sodium Metabisulfite là một loại muối vô cơ được sử dụng làm chất bảo quản và chống oxy hóa cho sản phẩm. Thành phần này hoạt động như chất khử, có nghĩa là chúng tặng các phân tử hydro cho các chất khác trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. Độ an toàn của Natri Sulfite, Kali Sulfite, Amoni Sulfite, Natri Bisulfite, Amoni Bisulfite, Natri Metabisulfite và Kali Metabisulfite đã được đánh giá bởi Hội đồng chuyên gia Đánh giá Thành phần Mỹ phẩm (CIR). Hội đồng chuyên gia CIR đã đánh giá dữ liệu khoa học và kết luận rằng tất cả bảy thành phần đều an toàn khi được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân. EWG đánh giá thành phần này an toàn cho da nhưng bị nên hạn chế sử dụng ở mức trung bình.

Sản phẩm phù hợp nhất được tìm thấy